ÂM DƯƠNG QUY SỐ

Các số lẻ : 1,3,5,7,9 là số dương (+)

Các số chẵn: 2,4,6,8,0 là số âm (-)

BÁT QUÁI HẬU THIÊN

Tám quẻ : Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài.




Trùng tám quẻ: (8×8)= 64 quẻ cái. Mỗi quẻ 6 hào x 64 = 384 quẻ con, lập thành Ma trận 384.

BÁT QUÁI QUY SỐ:

Số 1, tượng là Khảm, phương chính Bắc, lý là Thủy, nghĩa là Sự Nghiệp.

Số 2, tượng là Khôn, phương Tây Nam, lý là Thổ, nghĩa là Hôn Nhân.




Số 3, tượng là Chấn, phương chính Đông, lý là Mộc, nghĩa là Gia Đình.

Số 4, tượng là Tốn, phương Đông Nam, lý là Mộc, nghĩa là Phú Quý.

Số 5 & số 0, tượng là Trung Tâm, lý là Thổ, nam ra được 2, nữ ra được 8, nghĩa là Đức Tin.




Số 6, tượng là Càn, phương Tây Bắc, lý là Kim, nghĩa là Quý Nhân/ May mắn/ Phúc đức

Số 7. tượng là Đoài, phương chính Tây, lý là Kim, nghĩa là Tương Lai/ Tử tức

Số 8. tượng là Cấn, phương Đông Bắc, lý là Thổ, nghĩa là Trí thức/ Hoàn thành.




Số 9. tượng là Ly, phương chính Nam, lý là Hỏa, nghĩa là Thành tích/ Danh Vọng (tiền và danh).

 

KHỞI VÀ VẬN ĐỘNG BÁT QUÁI

Số 1 là bước khởi của bát quái. Bát quái vận động theo trình tự thuận, từ 1 lên 2, từ 2 lên 3, từ 3




lên 4, từ 4 lên 5, từ 5 lên 6, từ 6 lên 7, từ 7 lên 8, từ 8 lên 9, từ 9 lên 10 là hết một vòng, lại trở về

1, cứ thế thu/ trương theo nhịp tim mà tuần hoàn vĩnh cửu.Nội lực vận động: Bát quái tạo thành 8

trục ngang, chéo, dọc, tổng các chữ số của mỗi trục là 15. Ma trận tam phương thần toán đời




 

người sống cân bằng thuận lý theo trục 15.

NGHI THỨC XIN QUẺ

1 Bó quẻ gồm 100 thẻ, mỗi số thứ tự từ 1-10 (10 ghi số 0) mỗi số 10 thẻ. Mỗi lần xin thẻ (chỉ xin 1 lần), mỗi lần rút ba thẻ, thứ tự từng thẻ một.




Ví dụ 1: Lần thứ nhất rút được số 2, lần thứ hai rút được số 6, lần thứ ba rút được số 9, ấy là

được quẻ 269. Quẻ 269 nhỏ hơn 384, nên được coi là quẻ hiện dụng, quẻ dự đoán.

Ví dụ 2: Rút được quẻ 541, thì số 541 coi là quẻ thượng, dụng để đối chứng với quá khứ từ thời




điểm xin quẻ trở về trước. Đem số 541 – 384 = 157, quẻ 157 gọi là quẻ Hạ, là thực quẻ cần dự đoán.

Kết hợp hai quẻ Thượng/Hạ trên một bát quái gọi là dự đoán Mệnh Thân..

2. Đếm số chữ cái cùa từng từ (chỉ ba từ) và viết số chữ đó cạnh nhau.




Ví dụ: Nguyễn Nguyên Bảy

Số chữ cái của từ Nguyễn : 6

Số chứ cái của từ Nguyên : 6




Số chữ cái của từ Bảy : 3

Vậy số thẻ là 663 lớn hơn 384 nên gọi là quẻ Thượng, và quẻ Hạ sẽ là :

663-384 = 279.

3. Lấy ba số bất kỳ, ví dụ lấy ba số đuôi của điện thoại/ lấy số nhà/ lấy ba số đuôi năm sinh..

Phải tôn trọng yếu tố ngẫu hứng, bất ngờ, không phải số do mình định trước, tính toán trước..


Chia sẻ ý kiến của bạn

Điền thông tin của bạn vào các trường bên dưới để gửi bình luận.