Cung Phúc Đứ được xem là Cung nghiên cứu xem bản thân mình có nhiều cơ hội hay

không, tốt hay xấu trong sinh hoạt suốt đời. Lối xếp đặt của người xưa Cung Phúc Đức

luôn luôn xung chiếu với Cung Tài Bạch, điều này cho thấy rõ sự giàu hay nghèo đều đã




được định sẵn bởi chính nhân quả, nghiệp báo của mình và giòng họ gây nên từ bao đời

trước.

Cho nên, việc đặt mồ mả của ông bà tổ tiên chỉ là một phần nào ảnh hưởng đến mình,




mà còn chính hành động của mình tốt hay xấu đối với xã hội muôn loài như thế nào thì

mới có thể cải sửa được.

Ví dụ: Cung Phúc Đức cho thấy họ hàng hoặc mình bị mù, mắt kém, chính mình phải tạo




phước giúp đỡ người khiếm thị, tạo sự học hành cho trẻ mồ côi. Nếu vận số của mình bị

nghèo thì chịu khó tham gia vào các sơ quan từ thiện, hoặc có tâm vui mừng khi thấy

người khác giàu có, không đố kỵ, ghen tức, mới mong có kết quả tốt, đây chính là số




mạng tốt hay xấu đều tùy thuộc vào bàn tay của mình. Đây chính là ý nghĩa của câu

Đức Năng Thắng Số vậy.

Nếu bạn thấy trong lá số Tử Vi của mình có Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu, tức là Cung




không có 14 chính tinh Tử Vi, Thiên Cơ, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thiên Phủ,

Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Ví dụ: Cung Phúc Đức nằm tại Cung Mùi Vô Chính Diệu, Cung Sửu là cung xung chiếu,




có sao Vũ Khúc, Tham Lang, thì lấy sao Vũ Khúc, Tham Lang này để mà luận giải cho

Cung Phúc Đức của mình.

Phần luận giải Cung Phúc Đức qua 12 Cung trên đây chỉ là phần tổng quát, bạn cần phải




nghiên cứu thêm những điều sau.

Ngoài 14 chính tinh, dù tốt hay xấu, vượng địa hay hãm địa, một Cung Phúc Đức chủ sự

may mắn, có nhiều cơ hội tránh tai nạn, làm giàu nhanh chóng, sống lâu, đều phải có




thêm các sao Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Tam Thai, Bát Tọa, Văn

Xương, Văn Khúc, Thai Phụ, Phong Cáo, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên

Phúc, Đào Hoa, Hồng Loan, Hỉ Thần, Thanh Long, Bạch Hổ, Lộc Tồn, Thiên Mã, Hóa




 

2

Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc. Phúc Đức càng lớn tức là khi có nhiều sao tốt ở trên hội tụ




càng nhiều. Dù sao chính tinh có bị hãm địa, nhưng nhờ các sao tốt này thì chắc chắn

cuộc đời sẽ có cơ hội vươn lên.

Trái lại, dù Cung Phúc Đức có các sao miếu địa, vượng địa, đắc địa, mà lại có thêm các




sao Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Kình Dương, Đà La, Đại

Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Cơ, Sao Tử, sao Tuyệt, TUẦN TRIỆT, Kiếp Sát, Cô

Thần Quả Tú, Đẩu Quân, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì dù cuộc đời có lên nhanh, sự giàu




sang chắc chắn không vẹn toàn cho đến cuối đời, nếu về già vẫn giàu có thì nội bộ gia

đình của mình cũng có người chết non, bệnh tật nan y khó chữa, duyên nợ vợ chồng trắc

trở, con cái công danh không ra gì, chơi bời, cô độc, góa bụa, bệnh tật.




 

Cung Tý thuộc Hành Dương Thủy, là loại nước nóng, hướng chính Bắc, nên hợp với

tuổi thuộc mạng Mộc, Thủy, Kim, khắc mạng Hỏa, mạng Thổ.




Cung Tý thuộc quẻ Khảm, về ngũ hành là Thủy, có biểu tượng và ý nghĩa là nước, chất

lỏng, mưa, mặt trăng.

Về người là con trai thứ, hoặc con trai giữa, tánh người thì khôn ngoan, thâm trầm,




sắc bén, trí sâu, tánh dấu diếm, bí mật, chỗ hiểm hóc.

Nếu đau bệnh thường ở vùng lỗ tai, máu huyết, thận, bong bóng, bàn tay.

Làm ăn hợp tháng 11, mùa đông, phương Bắc.




Hợp thức ăn loại hải sản, là con heo, con cá, trái cây có nước như trái dừa, rượu, quán

cà phê.

Hợp màu sắc đen.




Về nhà cửa và nơi làm việc hợp nhà sàn ở gần sông, biển, rạch, nơi có nước, vị mặn,

vùng có khí lạnh, hoặc vùng thờ nhân thần, tức là thờ những người khai quốc công thần.

Nếu có sao Linh Tinh, Hỏa Tinh, là phúc đức kém, giảm thọ, có người yểu tử, tật




nguyền, đời dễ gặp rủi ro.

Nhưng nếu có sao Linh Tinh, Hỏa Tinh đứng giáp hai bên, tức là một sao ở Cung Hợi,

một sao ở Cung Sửu, là số vất vả, ly hương, dễ gặp cảnh mồ côi, hoặc cô độc, xa cách




 

3

người thân, gia đạo ly tán, sức khỏe kém, dễ lao lực, lao tâm, nếu không thì cũng có tật




nguyền, trong người có thương tích.

Cung Sửu thuộc Âm Thổ, hạp mạng Hỏa, Thổ, mạng Kim. Khắc mạng Mộc, mạng

Thủy. Nhưng bất luận tuổi nào, cần phải có sao Mộc thì mới tốt.




Cung Dần là Cung Dương Mộc, hạp mạng Mộc, mạng Hỏa, khắc mạng Thổ, mạng

Thủy, mạng Kim, nếu có thành công thì cũng lắm gian nan. Người tuổi Đinh, tuổi Tân

phát tài về ngành cơ khí, vận chuyển, công kỹ nghệ.




Cung Dần thuộc quẻ Cấn, về ngũ hành là Thổ, có biểu tượng và ý nghĩa là mây mù, hạp

vùng đồi núi, nơi có đá.

Về người tượng trưng cho con trai út, người giúp việc, bảo vệ, gác cổng, quản gia.




Làm ăn hợp tháng Giêng, mùa xuân, hướng Đông Bắc, vùng có khí hậu ấm.

Nếu có bệnh thường ở ngón tay, lỗ mũi, cái lưng, xương cốt, đau bao tử.

Hợp màu sắc vàng, nâu.




Hợp các loại thức ăn có vị ngọt, các loại lúa, đậu.

Về nhà cửa và nơi làm việc hợp ở những nơi như chỗ cùng tận, ngỏ tắt.

Về súc vật là các loại như chó, cọp, chuột, beo.




Nếu có sao Bạch Hổ, Tham Lang, Liêm Trinh thì hay gặp tai nạn xe cộ, súc vật cắn,

nuôi súc vật không có lợi, tù đày, bệnh lao tổn.

Nếu có sao Địa Không, Địa Kiếp, tọa thủ, và xung chiếu, là phúc đức kém, người bôn




ba, đi xa, ra ngoài phải chật vật tranh đấu mới có, dễ có thương tích, tai nạn. Nếu có sao

Linh Tinh, Hỏa Tinh, là người có sắc tướng nghiêm, quyết đoán, tánh tình đôi khi có sự

khắc nghiệt.




Nhưng nếu có sao Linh Tinh, Hỏa Tinh đứng giáp hai bên, tức là một sao ở Cung Mão,

một sao ở Cung Sửu, là phúc đức kém, số vất vả, ly hương, dễ gặp cảnh mồ côi, hoặc cô

độc, xa cách người thân, gia đạo ly tán, sức khỏe kém, dễ lao lực, lao tâm, nếu không thì




cũng có tật nguyền, trong người có thương tích.

 

4




Cung Mão là Cung Âm Mộc, hạp mạng Mộc, mạng Thủy, mạng Hỏa. Khắc mạng Kim,

mạng Thổ. Bất luận tuổi gì, mạng đóng ở cung này thì phải bôn ba, đi xa mới thành

công.




Cung Mão thuộc quẻ Chấn, về ngũ hành là Mộc, có biểu tượng và ý nghĩa là sấm sét.

Là người trưởng nam, người có tay nghề khéo, thông minh. Dù nam hay nữ có Cung

Mệnh đóng tại cung này thường vất vả buổi ban đầu, nay đây mai đó, dễ ly hương, xuất




ngoại, đa tình, đa cảm.

Hợp các ngành nghề có sự lưu động, công tác xa.

Nếu đau bệnh thường gặp ở gan, mắt, gân, tóc, mật.




Hợp tháng giêng, tháng hai, mùa xuân, hướng chánh Đông.

Về súc vật là các loài rắn, các loại thú biết bay, bò sát.

Thức ăn có vị chua, các món ăn thuộc đậu, hạt, các loại nẩy mầm, hoặc củ.




Về nhà cửa và nơi làm việc hợp các nơi đông đảo, phồn hoa, đô hội, chợ búa. Nơi có

thời tiết nắng ấm.

Về vật dụng là cái điện thoại, các loại đồ vật tạo ra âm thanh, cái lò bếp, ông táo.




Về tinh thần là tình cảm nội bộ gia đình, người thân. Nên gặp Kình Dương, Đà La,

Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh là gia đạo ly tán, mồ côi, cô độc, có thương

tích, bất hòa, hay cãi nhau, duyên nợ chắp nối, góa bụa, số gian truân. Đời hay gặp sự

đảo lộn bất ngờ ngoài dự tính.

Hợp màu xanh lá cây.


Chia sẻ ý kiến của bạn

Điền thông tin của bạn vào các trường bên dưới để gửi bình luận.