ĐỘN GIÁP KIỀM ĐẦU – QUYỂN 1
1.THANH SỬ VỀ CỤC DÒN LẠI:
Đời Thượng cổ Vua Hoàng đế sai ông Phong hậu là ra Độn giáp 1030 Cục. Đến cụ Thanh sử là Thái công bỏ bớt những cái phiền mà tóm tắt lại những cốt yếu. 2.TRƯƠNG TỬ PHÒNG 18 CỤC ĐẶT RA:
Đến đời Hán, ông Trương Tử Phòng làm sách ĐỘN GIÁP bí lược, dồn thành 18 cục, để xem binh gia thắng thua và các việc Quốc gia Thiên thời – nhân sự hay dở cát hung. 3.KIÈN KHẢM CẤN CHÁN TÔN LY KHÔN ĐOÀI: thể định bát quái cho rõ. Kiền ở cung Tuất Hội, phương Tây Bắc.
Khảm cung Tý phương bắc.
Cấn cung Sửu Dần, phương Đông Bắc. Chấn cung Mão, phương Đông. Tốn cung Thìn Tỵ, phương Đông Nam. Ly cung Ngo, phương Nam.
Khôn cung Mùi Thân, phương Tây Nam.
Đoài cung Dậu, phương Tây.
4.HƯU SINH THƯƠNG ĐÓ CẢNH TỬ KINH KHAI: tên gọi bát môn.
Hưu thủy môn ở nhất Khảm. Sinh Thổ môn ở bát Cắn. Thương Mộc môn ở Tam Chấn. Đỗ Mộc môn ở tứ Tốn. Cảnh Hỏa môn ở cửu Ly. Từ Thổ môn ở nhị Khôn. Kinh Kim môn ở thất Đoài.
Khai Kim môn ở lục Kiền.
- LẤY BA NGUYÊN ĐỊNH BA CỤC TRƯỚC:
Ngày Giáp Tý, Giáp Ngọ, Kỷ Mão, Kỷ Dậu là đầu thượng nguyên là thượng cục. Ngày Giáp Dần Giáp Thân, Kỷ Tị Kỷ Hợi là đầu trung nguyên trung cục. Ngày Giáp Thin Giáp Tuất, Kỷ Sửu Kỷ Mùi là đầu hạ nguyên là Hạ cục gọi là ba nguyên ba cục.
6.CHÍN TINH VÀO CHÍN CUNG:
Chín cung là: Khảm 1, Khôn 2, chấn 3, Tốn 4, Trung 5, Cản 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9.
Chín Tinh là: 1-Thiên Bồng Thủy, 2-Thiên Nhậm Thổ, 3-Thiên xung Mộc, 4-Thiên Phụ Mộc, 5-Thiên Anh Hỏa, 6 Thiên Nhuế Thổ, 7-Thiên Trụ Kim, 8-Thiên tâm Kim, 9Thiên Cầm Thổ. Tham lang Thiên bồng ở khảm thủy, Cự môn Thiên nhuế ở nhị khôn Thổ cung, Lộc Tồn Thiên xung ở tam chấn Mộc cung, Văn khúc Thiên phụ ở tứ Tốn Mộc cung, Liêm Trinh Thiên cầm ở 5 Trung Thổ cung, Vú khúc Thiên Tâm ở Lục Kiền Kim cung, Phá quân Thiên trụ ở Đoài 7 cung, tả phù Thiên nhậm ở Cấn thổ 8 cung, Hữu bật Thiên Ương ( có sách gọi là thiên anh) ở Ly hỏa 9 cung.
Chia sẻ ý kiến của bạn